wisswatches happytobuynfljerseys bonniewatches cheapchinajerseysfree nikenflcheapjerseyschina wholesalechinajerseysfreeshipping cheapjordans1 cheaprealyeezysshoesforsale chinajerseysatwholesale yeezyforcheap watchesbin cheap-airjordans
[X] ?óng l?i
Loading...
kế toán Thiên ưng
KẾ TOÁN THIÊN ƯNG chuyên dạy học thực hành kế toán thuế tổng hợp trên chứng từ thực tế và phần mềm HTKK, Excel, Misa. Là một địa chỉ học kế toán tốt nhất tại Hà Nội và TP HCM
học phí kế toán thiên ưng
học thực hành kế toán tổng hợp
học thực hành kế toán thuế
học thực hành kế toán trên excel
học phần mềm kế toán misa

CÔNG TY KẾ TOÁN THIÊN ƯNG dạy học kế toán thực hành thực tế

Kê khai thuế TNDN

Quy định về trích lập quỹ khoa học công nghệ của Doanh nghiệp

Hướng dẫn trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong công ty cổ phần, công ty TNHH... mới nhất năm 2024

I. Các quy định hiện hành về trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ:

+ Luật khoa học và công nghệ năm 2013 (Điều 63. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp)
Thông tư 67/2022/TT-BTC (Điều 2. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, Điều 3. Nguyên tắc sử dụng Quỹ, Điều 4. Nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích; không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm)
+ Thông tư 05/2022/TT-BKHCN (Điều 2. Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp)
+ Thông tư 80/2021/TT-BTC (Mẫu 03-6/TNDN - Phụ lục báo cáo trích lập, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ)
+ Nghị định 95/2014/NĐ-CP (Điều 11. Quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp)
+ Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (Điều 18. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp)
 
Cụ thể việc trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong từ loại doanh nghiệp như sau:

II. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

1. Công ty TNHH có bắt buộc phải trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không? 
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên xây dựng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để thực hiện cho việc đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của công ty tại Việt Nam (ví dụ: xây dựng phòng thí nghiệm, máy móc trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu và phát triển, mua bản quyền công nghệ, kiểu dáng công nghiệp...).
 
Việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của công ty TNHH 2 thành viên trở lên ngoài nhà nước được khuyến khích mà không bắt buộc. Do đó, công ty có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng quỹ đúng mục đích thành lập quỹ và thông báo việc thành lập quỹ cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ địa phương nơi đặt trụ sở chính của công ty.
 
Trong khi đó, công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước (là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ) bắt buộc phải trích thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của công ty.
 
Khoản trích Quỹ được xác định theo từng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp và được trừ vào thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế.
 
Cụ thể, thực hiện việc trích lập Quỹ như sau:
 
2. Mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
- Khi thành lập Quỹ, công ty TNHH 2 thành viên trở lên ngoài nhà nước được quyền tự quyết định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ hằng năm cho mình từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp một tỷ lệ hợp lý nhưng không quá 10%.
 
- Trong khi đó, công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước phải đảm bảo tỷ lệ trích lập Quỹ tối thiểu theo quy định của Chính phủ (hiện nay là từ 3% - 10% thu nhập tính thuế).
 
3. Trách nhiệm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên khi lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
- Thông báo việc thành lập Quỹ cho Sở Khoa học và Công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh nơi công ty TNHH 2 thành viên trở lên đăng ký nộp thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày lập Quỹ.
 
- Xây dựng, phê duyệt và gửi Quy chế đề xuất, xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty cùng thời điểm nộp báo cáo trích, sử dụng Quỹ trong kỳ trích lập đầu tiên.
 
- Hằng năm công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải lập Báo cáo việc trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (theo Mẫu số 03-6/TNDN Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC), gửi đến cho cơ quan thuế nơi công ty đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính. Thời hạn nộp cùng thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
 
- Các công ty TNHH 2 thành viên trở lên có sự điều chuyển nguồn giữa các Quỹ (theo các hình thức giữa tổng công ty với các doanh nghiệp thành viên và ngược lại, giữa công ty mẹ với công ty con và ngược lại) phải báo cáo tình hình nhận điều chuyển và sử dụng số tiền Quỹ được điều chuyển với cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị, Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ nơi đăng ký kinh doanh.
 
- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định pháp luật.
 
4. Nguyên tắc sử dụng Qũy phát triển khoa học và công nghệ
- Quỹ chỉ được sử dụng cho hoạt động đầu tư nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ của công ty TNHH 2 thành viên trở lên và các nội dung được phép chi Quỹ theo quy định của pháp luật (xem chi tiết tại Thông tư 05/2022/TT-BKHĐT).
 
- Các khoản chi từ Quỹ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định. Đối với khoản chi từ Quỹ không có hóa đơn, chứng từ theo quy định phải thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước như đối với trường hợp công ty sử dụng Quỹ không đúng mục đích (nêu tại đoạn (i) Mục 4 bên dưới).
 
- Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với các khoản chi từ Quỹ và các khoản tiền chậm nộp, tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp xác định theo đoạn (i) và (ii) Mục 4 bên dưới.
 
- Việc sử dụng Quỹ được tính theo nguyên tắc khoản trích Quỹ trước thì sử dụng trước.
 
- Trường hợp trong năm, công ty có nhu cầu sử dụng cho hoạt động khoa học và công nghệ vượt quá số tiền hiện có tại Quỹ thì được lựa chọn tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế hoặc trích trước Quỹ của các năm tiếp theo để bù vào số còn thiếu.
 
5. Nghĩa vụ thuế khi công ty TNHH 2 thành viên trở lên sử dụng Qũy không đúng mục đích; không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm
(i) Trường hợp sử dụng Quỹ không đúng mục đích
Trường hợp công ty TNHH 2 thành viên trở lên sử dụng Quỹ không đúng mục đích thì công ty phải nộp ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích tương ứng với khoản sử dụng không đúng mục đích và tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó:
- Lãi suất tính tiền lãi phát sinh đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi tính trên phần Quỹ sử dụng không đúng mục đích là mức tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.
- Thời gian tính lãi được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày trích Quỹ đến ngày liền kề trước ngày số thuế thu hồi nộp vào ngân sách Nhà nước.
(ii) Trường hợp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm
- Trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ khi trích lập Quỹ mà công ty TNHH 2 thành viên trở lên không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm thì công ty phải nộp ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm.
 
Đồng thời phải nộp tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. Lãi suất tính tiền lãi phát sinh đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi tính trên phần Quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
 
Trường hợp nhận điều chuyển Quỹ thì thời hạn 05 năm đối với khoản nhận điều chuyển Quỹ được xác định kể từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhận điều chuyển Quỹ.
 
- Số Quỹ đã sử dụng bao gồm: Số tiền Quỹ chi đúng mục đích đã được quyết toán theo quy định; số tiền đã tạm ứng và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ nhưng chưa đủ điều kiện quyết toán để thực hiện các hoạt động của Quỹ; các khoản điều chuyển từ Quỹ của tổng công ty với doanh nghiệp thành viên, của công ty mẹ với công ty con hoặc ngược lại; và khoản tiền nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các Bộ chủ quản, tỉnh, thành phố (nếu có) theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
 
Việc điều chuyển giữa Quỹ của công ty mẹ, tổng công ty với Quỹ của công ty con, doanh nghiệp thành viên và ngược lại chỉ áp dụng đối với các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên mà công ty mẹ sở hữu 100% vốn và không bao gồm các trường hợp sau:
 
+ Công ty có vốn đầu tư nước ngoài điều chuyển cho công ty mẹ ở nước ngoài;
 
+ Công ty mẹ ở Việt Nam điều chuyển cho công ty con ở nước ngoài.
 
(iii) Trường hợp công ty trích Quỹ và công ty điều chuyển Quỹ không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì:
 
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho công ty theo từng kỳ tính thuế của công ty khi trích lập Quỹ hoặc thời điểm điều chuyển Quỹ.
 
Lưu ý:
 
- Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp trích lập Quỹ trong thời gian công ty đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định chi tiết tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 67/2022/TT-BTC.
 
- Công ty tự tính, tự khai, tự nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số Quỹ sử dụng không đúng mục đích, không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

III. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong Công ty Cổ Phần

1. Công ty cổ phần có bắt buộc phải trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không? 

Việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ này đối với công ty cổ phần (ngoài nhà nước) được Nhà nước khuyến khích mà không bắt buộc. Do đó, công ty cổ phần có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng quỹ đúng mục đích thành lập quỹ và thông báo việc thành lập quỹ cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ địa phương nơi đặt trụ sở chính của công ty.

Trong khi đó, công ty cổ phần là doanh nghiệp nhà nước (là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết) bắt buộc phải trích thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của công ty.
 
Công ty cổ phần xây dựng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chỉ được sử dụng cho việc đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của công ty tại Việt Nam (ví dụ: xây dựng phòng thí nghiệm, máy móc trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu và phát triển, mua bản quyền công nghệ, kiểu dáng công nghiệp...).
 
Khoản trích Quỹ được xác định theo từng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp và được trừ vào thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế.
 
2. Mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
 
- Khi thành lập Quỹ, công ty cổ phần ngoài nhà nước được quyền tự quyết định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ hằng năm cho mình từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp một tỷ lệ hợp lý nhưng không quá 10%.
 
- Trong khi đó, công ty cổ phần là doanh nghiệp nhà nước phải đảm bảo tỷ lệ trích lập Quỹ tối thiểu theo quy định của Chính phủ (hiện nay là từ 3% - 10% thu nhập tính thuế).
 
3. Trách nhiệm của công ty cổ phần khi lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
 
- Thông báo việc thành lập Quỹ cho Sở Khoa học và Công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh nơi công ty cổ phần đăng ký nộp thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày lập Quỹ.
 
- Xây dựng, phê duyệt và gửi Quy chế đề xuất, xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty cùng thời điểm nộp báo cáo trích, sử dụng Quỹ trong kỳ trích lập đầu tiên.
 
- Hằng năm công ty cổ phần phải lập Báo cáo việc trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (theo Mẫu số 03-6/TNDN Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC), gửi đến cho cơ quan thuế nơi công ty đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính. Thời hạn nộp cùng thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
 
- Các công ty cổ phần có sự điều chuyển nguồn giữa các Quỹ (theo các hình thức giữa tổng công ty với các doanh nghiệp thành viên và ngược lại, giữa công ty mẹ với công ty con và ngược lại) phải báo cáo tình hình nhận điều chuyển và sử dụng số tiền Quỹ được điều chuyển với cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị, Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ nơi đăng ký kinh doanh.
 
- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định pháp luật.
 
4. Nguyên tắc sử dụng Qũy phát triển khoa học và công nghệ
- Quỹ chỉ được sử dụng cho hoạt động đầu tư nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ của công ty cổ phần và các nội dung được phép chi Quỹ theo quy định của pháp luật (xem chi tiết tại Thông tư 05/2022/TT-BKHĐT).
 
- Các khoản chi từ Quỹ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định. Đối với khoản chi từ Quỹ không có hóa đơn, chứng từ theo quy định phải thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước như đối với trường hợp công ty sử dụng Quỹ không đúng mục đích (nêu tại đoạn (i) Mục 5 bên dưới).
 
- Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với các khoản chi từ Quỹ và các khoản tiền chậm nộp, tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp xác định theo đoạn (i) và (ii) Mục 5 bên dưới.
 
- Việc sử dụng Quỹ được tính theo nguyên tắc khoản trích Quỹ trước thì sử dụng trước.
 
- Trường hợp trong năm, công ty có nhu cầu sử dụng cho hoạt động khoa học và công nghệ vượt quá số tiền hiện có tại Quỹ thì được lựa chọn tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế hoặc trích trước Quỹ của các năm tiếp theo để bù vào số còn thiếu.
 
5. Nghĩa vụ thuế khi công ty cổ phần sử dụng Qũy không đúng mục đích; không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm
(i) Trường hợp sử dụng Quỹ không đúng mục đích
Trường hợp công ty cổ phần sử dụng Quỹ không đúng mục đích thì công ty phải nộp ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích tương ứng với khoản sử dụng không đúng mục đích và tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó:
- Lãi suất tính tiền lãi phát sinh đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi tính trên phần Quỹ sử dụng không đúng mục đích là mức tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.
- Thời gian tính lãi được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày trích Quỹ đến ngày liền kề trước ngày số thuế thu hồi nộp vào ngân sách Nhà nước.
(ii) Trường hợp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm
- Trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ khi trích lập Quỹ mà công ty cổ phần không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm thì công ty phải nộp ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm.
 
Đồng thời phải nộp tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. Lãi suất tính tiền lãi phát sinh đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi tính trên phần Quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
 
Trường hợp nhận điều chuyển Quỹ thì thời hạn 05 năm đối với khoản nhận điều chuyển Quỹ được xác định kể từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhận điều chuyển Quỹ.
 
- Số Quỹ đã sử dụng bao gồm: Số tiền Quỹ chi đúng mục đích đã được quyết toán theo quy định; số tiền đã tạm ứng và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ nhưng chưa đủ điều kiện quyết toán để thực hiện các hoạt động của Quỹ; các khoản điều chuyển từ Quỹ của tổng công ty với doanh nghiệp thành viên, của công ty mẹ với công ty con hoặc ngược lại; và khoản tiền nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các Bộ chủ quản, tỉnh, thành phố (nếu có) theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
 
Việc điều chuyển giữa Quỹ của công ty mẹ, tổng công ty với Quỹ của công ty con, doanh nghiệp thành viên và ngược lại chỉ áp dụng đối với các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên mà công ty mẹ sở hữu 100% vốn và không bao gồm các trường hợp sau:
 
+ Công ty có vốn đầu tư nước ngoài điều chuyển cho công ty mẹ ở nước ngoài;
 
+ Công ty mẹ ở Việt Nam điều chuyển cho công ty con ở nước ngoài.
 
(iii) Trường hợp công ty trích Quỹ và công ty điều chuyển Quỹ không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì:
 
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho công ty theo từng kỳ tính thuế của công ty khi trích lập Quỹ hoặc thời điểm điều chuyển Quỹ.
 
Lưu ý:
 
- Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp trích lập Quỹ trong thời gian công ty đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định chi tiết tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 67/2022/TT-BTC.
 
- Công ty tự tính, tự khai, tự nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số Quỹ sử dụng không đúng mục đích, không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

IV. Các loại Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Căn cứ theo quy định Mục 3 Luật Khoa học và công nghệ 2003, ngoài Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thì còn có các loại Quỹ phát triển khoa học và công nghệ sau đây:
 
1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia
 
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia do Chính phủ thành lập nhằm mục đích tài trợ, cấp kinh phí cho việc thực hiện nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng; tài trợ, cấp kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn, nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng; cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi để thực hiện việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống; bảo lãnh vốn vay đối với một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên biệt; hỗ trợ nhà khoa học trẻ tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.
 
2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
 
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để phục vụ yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ của mình.
 
Quỹ này được sử dụng vào các mục đích tương tự như Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
 
3. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân
 
Tổ chức, cá nhân được Nhà nước khuyến khích chứ không bắt buộc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
 
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân là tổ chức hoạt động phi lợi nhuận để tài trợ không hoàn lại, cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi, bảo lãnh vốn vay phục vụ yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân.

 

trích lập quỹ khoa học công nghệ

----------------------------------------------------------------------------------

Kế Toán Thiên Ưng mời các bạn xem thêm:
Mẫu 03-6/TNDN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC
 Phụ lục báo cáo trích lập, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ
(Có hướng dẫn cách lập mẫu 03-6/TNDN)

----------------------------------------------------------------------------

V. Cách hạch toán trích lập quỹ khoa học công nghệ:


a) Trong năm khi trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ, ghi:
Nợ TK 6422 - Chi phí quản lý kinh doanh (Nếu theo TT 133)

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (Nếu theo TT 200)
        Có TK 356 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
 
b)
Khi chi tiêu Quỹ PTKH&CN phục vụ cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 356 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
        Có các Tài khoản 111, 112, 331...
 
c) Khi sử dụng Quỹ PTKH&CN để trang trải cho hoạt động
sản xuất thử sản phẩm:
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất thử, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
        Có các TK 111, 112, 152, 331...
- Khi bán sản phẩm sản xuất thử, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
        Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
        Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có)
 
- Chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu từ bán sản phẩm sản xuất thử được điều chỉnh tăng, giảm Quỹ, ghi:
    + Trường hợp số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử
cao hơn chi phí sản xuất thử, kế toán ghi tăng Quỹ PTKH&CN, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
        Có TK 356 - Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
 
    + Trường hợp số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử
nhỏ hơn chi phí sản xuất thử, kế toán ghi ngược lại bút toán trên.

-------------------------------------------------------------------------------
 

d) Khi đầu tư, mua sắm TSCĐ hoàn thành bằng quỹ phát triển khoa học và công nghệ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ:

- Khi đầu tư, mua sắm TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 211, 213  (nguyên giá)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
        Có các TK 111, 112, 331...
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
        Có TK 3562 - Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ.

- Cuối kỳ kế toán, tính hao mòn TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ, ghi:
Nợ TK 3562 - Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ
        Có TK 214 Hao mòn TSCĐ.
 
- Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phát triển khoa học và công nghệ:
+ Ghi giảm TSCĐ thanh lý, nhượng bán:
Nợ TK 3562 - Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
        Có các TK 211 – Tài sản cố định
+ Ghi nhận số tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
Nợ các TK 111, 112, 131
        Có TK 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
        Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
+ Ghi nhận chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
        Có các TK 111, 112, 331..
 
- Khi kết thúc quá trình nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ,
chuyển TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ sang phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 3562 - Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ (phần giá trị còn lại của TSCĐ hình thành từ quỹ chưa khấu hao hết)
        Có TK 711 - Thu nhập khác.
 
- Kể từ thời điểm TSCĐ chuyển sang phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, hao mòn của TSCĐ
được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
 

-------------------------------------------------------------
Kế toán Thiên Ưng, chúc các bạn thành công!

Giảm 20% học phí khóa học kế toán online
Xem thêm

KẾ TOÁN THIÊN ƯNG ĐỊA CHỈ CÁC CƠ SỞ HỌC
 Hotline: 0987. 026. 515  Địa chỉ tại Hà Nội:
 1. Cơ sở Cầu Giấy: Xuân Thủy - Cầu giấy - Hà Nội
 Email: ketoanthienung@gmail.com  2. Cơ sở Định Công: Định Công - Thanh xuân - Hà Nội
 Website: ketoanthienung.net  3. Cơ sở Thanh Xuân: Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
   4. Cơ sở Long Biên: Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
   5. Cơ sở Hà Đông: Trần Phú - Hà Đông - Hà Nội
   Địa chỉ tại Hồ Chí Minh:
   6. Cơ sở Quận 3: Cách mạng tháng 8 - Phường 11 - Quận 3 - Tp. Hồ Chí Minh
   7. Cơ sở Q. Thủ Đức - HCMP. Hiệp Bình Chánh - Quận Thủ Đức - Tp. Hồ Chí Minh
Bản quyền thuộc về: Kế toán Thiên Ưng  DMCA.com Công ty kế toán Thiên Ưng
 
Học phí kế toán thiên ưng