wisswatches happytobuynfljerseys bonniewatches cheapchinajerseysfree nikenflcheapjerseyschina wholesalechinajerseysfreeshipping cheapjordans1 cheaprealyeezysshoesforsale chinajerseysatwholesale yeezyforcheap watchesbin cheap-airjordans
[X] ?óng l?i
Loading...
kế toán Thiên ưng
KẾ TOÁN THIÊN ƯNG chuyên dạy học thực hành kế toán thuế tổng hợp trên chứng từ thực tế và phần mềm HTKK, Excel, Misa. Là một địa chỉ học kế toán tốt nhất tại Hà Nội và TP HCM
Giảm 25% học phí khóa học kế toán online
học thực hành kế toán tổng hợp
học thực hành kế toán thuế
học thực hành kế toán trên excel
học phần mềm kế toán misa

CÔNG TY KẾ TOÁN THIÊN ƯNG dạy học kế toán thực hành thực tế

Kế toán Xuất - Nhập khẩu

Cách hạch toán hàng nhập khẩu - Thuế nhập khẩu


Hướng dẫn cách hạch toán tỷ giá hàng nhập khẩu, cách hạch toán hàng nhập khẩu - hạch toán thuế nhập khẩu, cách xác định giá trị hàng nhập khẩu theo quy định mới nhất của Bộ tài chính.

 
1. Các tài khoản liên quan:

1.1. Hàng nhập khẩu:


Nếu nhập khẩu Sử dụng tài khoản
Nguyên vật liệu TK 152
Công cụ dụng cụ TK 153
Hàng hóa TK 156
Tài sản cố định TK 211

Đây là những tài khoản thuộc nhóm tài sản nên có kết cấu:
+ Tăng ghi bên Nợ, giảm ghi bên Có
+ Số dư luôn nằm ở bên Nợ

 
1.2. Các khoản thuế liên quan có thể phát sinh khi nhập khẩu:

Loại thuế Tài khoản sử dụng
Thuế nhập khẩu TK 3333
Thuế GTGT hàng nhập khẩu TK 33312
Thuế tiêu thụ đặc biệt TK 3332
Thuế bảo vệ môi trường TK 33381
  • Đây là những tài khoản thuộc nhóm nguồn vốn nên:
+ Có kết cấu: tăng ghi bên Có, giảm ghi bên Nợ
+ Số dư: có thể ở bên Có hoặc bên Nợ
+/ Dư bên Có: Số thuế còn phải nộp vào NSNN
+ Dư bên Nợ: Số thuế đã nộp thừa

2. Hạch toán hàng nhập khẩu:


- Khi nhập khẩu hàng :

Căn cứ vào chứng từ mua hàng nhập khẩu về nhập kho (Như hợp đồng ngoại thương, phiếu nhập kho, tình trạng thanh toán), hạch toán

 
Nợ TK 156
                     Có TK 331/112
 
Theo tỷ giá thực tế
          
- Hạch toán các khoản thuế phát sinh khi nhập khẩu hàng:

Căn cứ vào các khoản thuế và số tiền thuế đã được tính, ghi trên Tờ khai Hải quan, hạch toán

Nợ TK 156 – Hàng Hóa
           Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
           Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu
           Có TK 33381- Thuế bảo vệ môi trường
 
Số tiền thuế đưa vào bút toán này được lấy trên Tờ khai hải quan

- Khi nộp thuế vào Ngân sách Nhà Nước: căn cứ vào Giấy nộp tiền vào NSNN:
Nợ TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Nợ TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
Nợ TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK 111/112 - Số tiền thuế thực nộp
 
- Căn cứ giấy nộp tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu, hạch toán thuế Giá trị gia tăng hàng nhập khẩu được khấu trừ:
Nợ TK 133
         Có TK 33312

-> Các DN kê khai thuế GTGT theo PP trực tiếp, hoặc Theo PP khấu trừ nhưng không được khấu trừ số thuế GTGT hàng nhập khẩu này thì hạch toán vào giá trị hàng mua (TK 156)

- Hạch toán chi phí thu mua phát sinh để hàng nhập khẩu về Doanh nghiệp: như vận chuyển, tháo dỡ, bốc xếp, lưu kho, bến bãi…

Căn cứ vào Hóa đơn, chứng từ kế toán phản ánh chi phí phát sinh
Nợ TK 156
Nợ TK 133
Có TK 111/112/331


Chú ý: Hạch toán tương tự với 152/153/211
 
2. Cách xác định tỷ giá:

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, phát sinh các giao dịch bằng đồng ngoại tệ kế toán phải quy đổi ngoại tệ đó ra VNĐ theo tỷ giá giao dịch thực tế của Ngân hàng TMCP nơi Doanh nghiệp mở TKNH với Nguyên tắc:


+ Tỷ giá dùng để hạch toán doanh thu  tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.

+ Tỷ giá dùng để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.

 
- Lưu ý:
+ Tỷ giá trên tờ khai Hải Quan: chỉ dùng để tính thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng Nhập khẩu

+ Lãi hay lỗ chênh lệch tỷ giá chỉ xuất hiện khi có sự chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ (khi ghi nhận công nợ hoặc giá trị hàng NK) So với tỷ giá thực tế khi thanh toán.

 
+/Lãi chênh lệch tỷ giá: tỷ giá ghi sổ cao hơn tỷ giá khi thanh toán 
(Đây là trường hợp số tiền đã ghi sổ cao hơn số tiền phải bỏ ra để mua $ thanh toán)

Ví dụ:
Ghi sổ Công nợ phải trả NB: 1.000USD theo tỷ giá 24.000 = 24.000.000đ.
Khi thanh toán: DN phải mua 1.000USD theo tỷ giá thực tế bán ngoại tệ của NH TMCP với tỷ giá giá 23.500đ/USD = 23.500.000đ
 => Phát sinh chênh lệnh = 24.000.000đ – 23.500.000đ = 500.000đ
=> 500.000đ là lãi tỷ giá
Khi có phát sinh lãi tỷ giá => Hạch toán vào tài khoản 515Doanh thu hoạt động tài chính

+ /Lỗ chênh lệch tỷ giá: tỷ giá ghi sổ thấp hơn tỷ giá khi thanh toán   
(Đây là trường hợp số tiền đã ghi sổ thấp hơn số tiền phải bỏ ra để mua đô thanh toán)
Khi phát sinh lỗ tỷ giá => ghi sổ kế toán cho TK 635 – Chi phí tài chính
 
Cách xác định tỷ giá trong những trường hợp cụ thể:
 
* Trường hợp 1: Thanh toán trước tất cả khi nhận hàng:

- Khi Thanh toán trước:

 
Nợ TK 331:
Có TK 112:
 
Lấy theo tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng nơi thực hiện giao dịch (tỷ giá A)
 
- Khi nhận hàng:
 
Nợ TK 156
 
Theo tỷ giá ghi sổ khi thanh toán trước ( tỷ giá A)
Có TK 3332
Có TK 3333
Có TK 33381
 
Số tiền thuế được lấy trên tờ khai HQ
Có TK 331
Theo tỷ giá ghi sổ khi thanh toán trước ( tỷ giá A)
 
- Ví dụ 1:
+ Ngày 10/07/2025: ký hợp đồng nhập khẩu hàng hóa là máy điều hòa với LG Electronics:
Số lượng 01 bộ x Đơn giá nguyên tệ: 1.000USD/ bộ = 1.000USD.
+ Ngày 15/07/2025: Trả trước toàn bộ 1.000USD cho LG Electronic theo tỷ giá thực tế bán ngoại tệ của NH là: 24.000đ/USD = 24.000.000đ
 => Ghi giảm Công nợ phải trả cho LG

Nợ TK 331LG = 1.000USD x tỷ giá giao dịch thực tế bán USD của NH là 24.000 = 24.000.000
         Có TK 112 = 1.000USD x 24.000 = 24.000.000

- Ngày 20/07/2025: nhận hàng => Ghi tăng giá mua Máy điều hòa
Nợ TK 156 = 1.000USD x tỷ giá ghi sổ khi thanh toán trước là 24.000 = 24.000.000
       Có TK 331LG = 1.000USD x 24.000 = 24.000.000
 
 
* Trường hợp  2: Thanh toán sau tất cả khi nhận hàng:

- Khi nhận hàng:


 
Nợ 156
 
Theo tỷ giá bán ngoại tệ của NH giao dịch thường xuyên (tỷ giá B)
Có 3332
Có 3333
Có 33381
 
Số tiền thuế được lấy trên tờ khai HQ
Có 331
Theo tỷ giá bán ngoại tệ của NH giao dịch thường xuyên (tỷ giá B)

Đối với trường hợp này chúng ta chưa thực hiện thanh toán nên chưa phát sinh 1 ngân hàng cụ thể nào đó để lấy tỷ giá thì:
+ Trường hợp Doanh nghiệp chỉ có 1 NH thì lấy tỷ giá bán ngoại tệ của NH đó
+ Trường hợp doanh nghiệp có nhiều TK ở nhiều NH khác nhau thì lấy tỷ giá bán ngoại tệ của NH thường xuyên giao dịch nhất.

- Khi Thanh toán công nợ:

Nợ 331…  
Lấy theo tỷ giá  ghi sổ  khi nhận hàng (Tỷ giá B)
Nợ 635 Nếu có chênh lệch lỗ tỷ giá 
(tỷ giá thanh toán (Tỷ giá C) > tỷ giá ghi sổ 331 (Tỷ giá B))
Có 112
 
Lấy theo tỷ giá bán ngoại tệ của NH nơi thực hiện giao dịch khi thanh toán.( Tỷ giá C)
Có 515
Nếu có chênh lệch ãi tỷ giá
 (tỷ giá thanh toán (Tỷ giá Ctỷ giá ghi sổ 331 (Tỷ giá B))

- Ví dụ 2:
+ Ngày 10/08/2025: ký hợp đồng nhập khẩu hàng hóa là máy điều hòa với LG Electronics:
Số lượng 01 bộ x Đơn giá nguyên tệ: 1.000USD/ bộ = 1.000USD.
- Ngày 15/08/2025: nhận hàng đồng thời tra cứu trên Website của NH TMCP xác định tỷ giá thực tế bán ngoại tệ của NH là: 23.500đ/USD  
=> Ghi tăng giá mua máy điều hòa

Nợ TK 156 = 1.000USD x tỷ giá bán ngoại tệ của NH tại thời điểm mua hàng là 23.500 = 23.500.000
         Có TK 331LG = 1.000USD x 23.500
Đây là tỷ giá ghi sổ CN phải trả NB
= 23.500.000
 
- Ngày 20/08/2025: Trả toàn bộ 1.000USD cho LG theo tỷ giá bán ngoại tệ của NH là: 23.300đ/USDĐây là tỷ giá thực tế ngày trả tiền

Xác định chênh lệch tỷ giá:
+ Tỷ giá ghi sổ khi nhận hàng: 23.500
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi thanh toán: 23.300
=> Tỷ giá ghi sổ khi nhận hàng  > Tỷ giá giao dịch thực tế khi thanh toán
=> Chênh lệch tỷ giá là LÃI (vì số thực tế phải thanh toán ít hơn số đã ghi nhận)
=> Phần chênh lệch lãi tỷ giá = 23.500 – 23.300 = 200/USD sẽ hạch toán vào Bên Có của Tài khoản 515

Hạch toán:

Nợ TK 331LG = 1.000USD x Tỷ giá ghi sổ khi mua hàng là 23.500 = 23.500.000
Có TK 112
= 1.000USD x tỷ giá bán ngoại tệ của NG khi thanh toán là 23.300 = 23.300.000
Có TK 515
= 1.000USD x 200 = 200.000
 
 * Trường hợp  3: Thanh toán nhiều lần:
 
Ví dụ: Tổng số tiền phải thanh toán cho đơn hàng là 100$:
+ Thanh toán trước: 50$
+ Thanh toán sau: 50$
 
- Khi Thanh toán trước 50$:
Nợ 331: 50$  X  tỷ giá bán ngoại tệ của NH nơi thực hiện giao dịch (tỷ giá D)
Có 112: 50$  X  tỷ giá bán ngoại tệ của NH nơi thực hiện giao dịch (tỷ giá D)
 
 - Khi nhận hàng:
 

Nợ 152/153/156/211: = (50$ x tỷ giá thực tế thanh toán trước (Tỷ giá D)) +
(50$ X tỷ giá bán $ của NH thực hiện giao dịch (tỷ giá E))
Có 3332:
Có 3333
Có 33381:
 
Số tiền thuế được lấy trên tờ khai HQ
Có 331
= (50$ x tỷ giá thực tế thanh toán trước (Tỷ giá D)) +
(50$ X tỷ giá bán $ của NH thực hiện giao dịch (tỷ giá E))
 
- Khi Thanh toán nốt 50$:
 

Nợ 331…  Lấy theo tỷ giá ghi sổ khi nhận hàng  ( tỷ giá E)
Nợ 635 Nếu có chênh lệch lỗ tỷ giá
(tỷ giá thanh toán (Tỷ giá F) > tỷ giá ghi sổ 331 (tỷ giá E))
Có 112
Lấy theo tỷ giá bán ngoại tệ  của NH
nơi thực hiện giao dịch khi thanh toán ( tỷ giá F)
Có 515
Nếu có chênh lệch lãi tỷ giá
 (tỷ giá thanh toán (tỷ giá F) < tỷ giá ghi sổ 331 (tỷ giá E))


- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC cụ thể như sau:

(Theo điều 51 Thông tư 200/2014/TT-BTC)


c) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:

    - Khi phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán (
bên có tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch). Riêng trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí thì bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng trước.

    - Khi thanh toán nợ phải trả cho người bán (
bên Nợ tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng chủ nợ (Trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di động các giao dịch của chủ nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người bán thì bên Nợ tài khoản 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá bán của ngân hàng nơi thường xuyên có giao dịch) tại thời điểm ứng trước;

    - Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải trả cho người bán là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.


(Theo điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 53/2016/TT-BTC)


a) Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:

-
Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;

- Trường hợp hợp đồng không quy định cụ thể tỷ giá thanh toán:

    + Doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế: Khi ghi nhận Khoản góp vốn hoặc nhận vốn góp là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài Khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn; Khi ghi nhận nợ phải thu là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời Điểm giao dịch; Khi ghi nhận nợ phải trả là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời Điểm giao dịch; Khi ghi nhận các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các Khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài Khoản phải trả) là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.

    + Ngoài tỷ giá giao dịch thực tế nêu trên, doanh nghiệp có thể lựa chọn tỷ giá giao dịch thực tế là
tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình. Tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình được xác định hàng ngày hoặc hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển Khoản hàng ngày của ngân hàng thương mại.
    Việc sử dụng tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo không làm ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ kế toán.

 
-----------------------------------------------------------------



-------------------------------------------------------------------------

Các bạn muốn học thực hành làm kế toán tổng hợp trên chứng từ thực tế, thực hành xử lý các nghiệp vụ hạch toán, tính thuế, kê khai thuế GTGT. TNCN, TNDN... tính lương, trích khấu hao TSCĐ....lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế cuối năm ... thì có thể tham gia: Lớp học kế toán thực hành thực tế tại Kế toán Thiên Ưng
__________________________________________________

cách hạch toán hàng nhập khẩu

Giảm 25% học phí khóa học kế toán thực tế
Xem thêm

KẾ TOÁN THIÊN ƯNG
Chuyên dạy thực hành làm kế toán trên hóa đơn và chứng từ thực tế
 
 Hotline: 0987. 026. 515  
Địa chỉ học: Bạn sẽ học online tại nhà
 
(Kế Toán Thiên Ưng dạy online toàn quốc)
 Email: ketoanthienung@gmail.com
  Website: ketoanthienung.net
 

Bản quyền thuộc về: Kế toán Thiên Ưng  DMCA.com kế toán Thiên Ưng
 
Giảm 25% học phí khóa học kế toán online