wisswatches happytobuynfljerseys bonniewatches cheapchinajerseysfree nikenflcheapjerseyschina wholesalechinajerseysfreeshipping cheapjordans1 cheaprealyeezysshoesforsale chinajerseysatwholesale yeezyforcheap watchesbin cheap-airjordans
[X] ?óng l?i
Loading...
kế toán Thiên ưng
KẾ TOÁN THIÊN ƯNG chuyên dạy học thực hành kế toán thuế tổng hợp trên chứng từ thực tế và phần mềm HTKK, Excel, Misa. Là một địa chỉ học kế toán tốt nhất tại Hà Nội và TP HCM
Giảm giá 30% học phí khóa học thực hành kế toán
học thực hành kế toán tổng hợp
học thực hành kế toán thuế
học thực hành kế toán trên excel
học phần mềm kế toán misa

CÔNG TY KẾ TOÁN THIÊN ƯNG dạy học kế toán thực hành thực tế

Thuế - Lệ Phí Môn Bài

Thuế môn bài đối với Văn phòng đại diện năm 2025


Văn phòng đại diện có phải nộp thuế môn bài không? Trường hợp nào thì phải nộp và mức thuế môn bài cho văn phòng đại diện là bao nhiêu? Kế toán Thiên Ưng xin chia sẻ các quy định về Lệ phí môn bài đối với Văn phòng đại diện mới nhất hiện hành năm 2025 như sau.



1. Văn phòng đại diện có phải nộp Lệ phí môn bài không?

Theo Thông tư 65/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài thì:
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài
 
Theo quy định tại điều 2 của Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định người nộp lệ phí môn bài; miễn lệ phí môn bài; mức thu và khai, nộp lệ phí môn bài đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Thì đối tượng phải nộp lệ phí môn bài bao gồm:
Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài 
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).
7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
 
Theo điều 44 của của Luật doanh nghiệp số: 59/2020/QH14 (ban hành ngày 17/06/2020, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo điều 4 của Luật doanh nghiệp số: 59/2020/QH14 thì:
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
 
=> Vậy là:
+ Văn phòng đại diện thuộc đối tượng phải kê khai nộp lệ phí môn bài nếu có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
+ Nếu văn phòng đại diện KHÔNG có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì văn phòng đại diện không phải kê khai nộp lệ phí môn bài.

Ví dụ như: Văn phòng đại diện chỉ để thực hiện chức năng liên lạc, tìm hiểu thị trường, xúc tiến thương mại, không có hoạt động sản xuất, kinh doanh HHDV thì VPĐD được miễn nộp lệ phí môn bài.
(Theo công văn số: 2646/TCT-CS V/v lệ phí môn bài ngày 01 tháng 7 năm 2019)
 

2. Mức lệ phí môn bài cho văn phòng đại diện là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài thì:
Mức thu lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện là: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.

Lưu ý: Nghĩa vụ nộp thuế môn bài của VPĐD đối với năm đầu tiên thành lập
Theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 22/2020/NĐ-CP thì:
Nếu văn phòng đại diện được thành lập trong thời gian doanh nghiệp đang được miễn lệ phí môn bài (Năm dương lịch đầu tiên thành lập) thì văn phòng đại diện đó cũng được miễn lệ phí môn bài năm đầu.

Ví dụ 1: Công ty TNHH Bảo Minh được cấp giấy phép thành lập vào ngày 20/01/2025
- Do là doanh nghiệp mới thành lập nên Công ty TNHH Bảo Minh được miễn lệ phí môn bài năm đầu thành lập (năm 2025).
+ Năm 2025: Không phải đóng tiền lệ phí môn bài
+ Bắt đầu phải nộp tiền lệ phí môn từ năm sau năm đầu thành lập (phải nộp từ năm 2026)
- Ngày 29/3/2025: Công ty TNHH Bảo Minh thành lập thêm 1 văn phòng đại diện, VPĐD này có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ:
+ Do văn phòng đại diện được thành lập trong thời gian công ty TNHH Bảo Minh đang được miễn phí lệ phí môn bài năm đầu thành lập nên văn phòng đại diện này cũng được miễn lệ phí môn bài năm đầu thành lập (năm 2025).
+ Văn phòng đại diện này bắt đầu phải nộp tiền lệ phí môn từ năm sau năm đầu thành lập (phải nộp từ năm 2026)

Lưu ý: Vì quy định miễn lệ phí môn bài nêu trên có hiệu lực bắt từ ngày 25/02/2020 nên:
Trường hợp doanh nghiệp thành lập trước ngày 25/02/2020 (trước ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực) sau ngày 25/02/2020 có thành lập thêm VPĐD thì VPĐD phải thực hiện nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP (Tức là không được miễn lệ phí môn bài năm đầu theo quy định tại Nghị định số 22/2020/NĐ-CP)
Cách xác định mức đóng Lệ phí Môn bài năm đầu tiên của VPĐD không được miễn lệ phí môn bài năm đầu tiên :
+ Nếu CN, VPĐD, ĐĐKD đó mà thành lập vào 6 tháng đầu năm (từ ngày 01/01 - 30/06) thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
+ Nếu CN, VPĐD, ĐĐKD đó mà thành lập vào 6 tháng cuối năm (từ ngày 01/7 - 31/12) thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Theo khoản 4, điều 1 của Thông tư 65/2020/TT-BTC
=> Còn các năm tiếp theo (sau năm đầu tiên thành lập) thì văn phòng đại diện không được miễn lệ phí môn bài năm đầu tiên đó sẽ đóng lệ phí môn bài theo mức cả năm

Ví dụ 2: Công ty Kế Toán Thiên Ưng Thành lập vào ngày 19/06/2013
- Do thành lập trước ngày 25/02/2020 (trước ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực) nên Công ty Thiên Ưng phải nộp lệ phí môn bài từ năm đầu thành lập (năm 2013).
- Ngày 20/08/2025: Công ty Kế Toán Thiên Ưng thành lập thêm 1 Văn Phòng Đại Diện B1 thì Văn Phòng Đại Diện B1 này vẫn phải nộp tiền lệ phí môn bài năm đầu thành lập (năm 2025) vì Văn Phòng Đại Diện B1 được thành lập vào thời gian Công Ty Kế Toán Thiên Ưng không được miễn lệ phí môn bài.
+ Xác định mức đóng Lệ phí Môn bài năm đầu tiên (năm 2025) của Văn Phòng Đại Diện B1:
Vì thành lập vào tháng 8 tức là thuộc 6 tháng cuối năm của năm 2025 nên mức đóng lệ phí môn bài năm đầu (năm 2025) là 50% mức lệ phí môn bài cả năm = 50% x 1.000.000 = 500.000đ
+ Xác định mức đóng Lệ phí Môn bài cho các năm tiếp theo (từ năm 2026 trở đi) của Văn Phòng Đại Diện B1: sẽ phải đóng mức cả năm = 1.000.000/năm

Lưu ý: Mức 50% chỉ xác định cho năm đầu tiên thành lập thôi, còn từ các năm tiếp theo (Từ năm sau năm thành lập trở đi) thì phải đóng theo mức đủ cả năm

3. Kê khai lệ phí môn bài cho văn phòng đại diện (khai theo năm):
+ Khi mở văn phòng đại diện sẽ phải kê khai lệ phí môn bài một lần khi mới thành lập
+ Hồ sơ kê khai: Tờ khai lệ phí môn bài theo mẫu 01/LPMB ban hành kèm theo thông tư 80/2021/TT-BTC

4. Nơi nộp tờ khai lệ phí môn bài của văn phòng đại diện:
+ Nếu thành lập ở cùng địa phương cấp tỉnh với trụ sở chính: thì nộp tờ khai cho CQT quản lý trực tiếp của trụ sở chính.
+ Nếu thành lập ở khác địa phương cấp tỉnh của trụ sở chính: thì nộp tờ khai cho CQT quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc (tại địa phương nơi đăng ký hoạt động)
Theo điểm k khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
5. Thời hạn nộp tờ khai: 
Theo khoản 1 điều 10 của nghị định 126/2020/NĐ-CP thì:
Đối với văn phòng đại diện mới thành lập thì thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập

6. Thời hạn nộp tiền lệ phí môn bài:
- Đối với năm đầu tiên thành lập: Nếu thuộc trường hợp phải nộp tiền lệ phí môn bài thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập.
- Đối với các năm sau (Năm sau năm đầu tiên thành lập): Hàng năm phải nộp tiền lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01

Một vài các công văn đáng chú ý đối với Lệ phí môn bài của văn phòng đại diện:

Công văn số 4946/ HYE-QLDN2 ngày 1/12/2025 của Thuế tỉnh Hưng Yên về việc kê khai thuế đối với văn phòng đại diện hạch toán phụ thuộc 


CỤC THUẾ
THUẾ TỈNH HƯNG YÊN
 __________
Số: 4946/HYE-QLDN2
V/v kê khai thuế đối với Văn phòng đại diện hạch toán phụ thuộc.
 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________
Hưng Yên, ngày 01 tháng 12 năm 2025
 
Kính gửi: Công ty Cổ phần năng lượng mới GT Việt Nam
(Địa chỉ: Ven đường Quốc lộ 5A, thôn Đình Dù, xã Như Quỳnh, tỉnh Hưng Yên; MST: 0901186007)

Trả lời Văn bản số 01/CV-GT ngày 17/11/2025 gửi đến cơ quan Thuế ngày 24/11/2025 của Công ty Cổ phần năng lượng mới GT Việt Nam (Công ty) về việc kê khai thuế đối với Văn phòng đại diện hạch toán phụ thuộc, Thuế tỉnh Hưng Yên có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 quy định về Văn phòng đại diện của doanh nghiệp:
“2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.”
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“ 2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp:
a) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh vận tải của người nộp thuế mà các tuyến đường vận tải đi qua địa bàn các tỉnh khác nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.
b) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm.
c) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh xây dựng (bao gồm cả xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí) tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng.
d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Người nộp thuế phải xác định riêng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi với cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh và không được tính phân bổ cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác của người nộp thuế.
đ) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của người nộp thuế là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
…”
Căn cứ Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
+ Tại Khoản 8, Điều 3 hướng dẫn giải thích từ ngữ:
“8. “Đơn vị phụ thuộc” bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện.”
+ Tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 quy định về phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính:
“1. Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ- CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.
2. Các trường hợp phân bổ, phương pháp phân bổ, khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế đối với loại thuế được phân bổ thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này.”
+ Tại khoản 1, khoản 3 Điều 13 quy định về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng:
“1. Các trường hợp được phân bổ:

d) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;

3. Khai thuế, nộp thuế:

d) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng tập trung cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu (từ hoạt động sản xuất thủy điện, hoạt động kinh doanh xổ số điện toán) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
…”
+ Tại khoản 1, khoản 3 Điều 17 quy định về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1. Các trường hợp được phân bổ:

c) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất;

3. Khai thuế, quyết toán thuế, nộp thuế:
c) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
c.1) Khai thuế, tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất, bao gồm cả nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
c.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo mẫu số 03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với cơ sở sản xuất theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Riêng hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì người nộp thuế khai quyết toán thuế theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này và nộp tại cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định lá số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này.
…”
+ Tại khoản 1, khoản 3 Điều 19 quy định về khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân:
“1. Trường hợp phân bổ:
a) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác.
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần năng lượng mới GT Việt Nam có trụ sở tại Hưng Yên, đăng ký thành lập Văn phòng đại diện tại Hà Nội, hạch toán phụ thuộc thì Công ty thực hiện kê khai thuế như sau:
+ Thuế giá trị gia tăng: Trường hợp Văn phòng đại diện (không phải cơ sở sản xuất) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu, không thuộc các trường hợp phân bổ thuế GTGT theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 thì Công ty thực hiện kê khai tập trung tại trụ sở chính.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: Trường hợp Văn phòng đại diện (không phải cơ sở sản xuất) là đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc, không thuộc các trường hợp phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 thì Văn phòng đại diện không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, Công ty có trách nhiệm kê khai tập trung tại trụ sở chính.
+ Thuế thu nhập cá nhân: Trường hợp Văn phòng đại diện không ký hợp đồng lao động, không trả lương cho người lao động, Công ty ký hợp đồng lao động và chi trả toàn bộ tiền lương, tiền công của nhân viên làm việc tại Văn phòng đại diện thì Văn phòng đại diện không phải kê khai nộp thuế TNCN, Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021.
Đề nghị Công ty căn cứ các quy định trên, đối chiếu với tình hình thực tế tại doanh nghiệp để kê khai thuế phù hợp.
Thuế tỉnh Hưng Yên trả lời để Công ty Cổ phần năng lượng mới GT Việt Nam biết và thực hiện./.

  KT. TRƯỞNG THUẾ TỈNH
PHÓ TRƯỞNG THUẾ TỈNH
 
Lê Đức Thuận
 
 
 


Công văn 1667/TCT-CS năm 2024 lệ phí môn bài do Tổng cục Thuế ban hành 

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1667/TCT-CS
V/v lệ phí môn bài.
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2024
 
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 7978/CTBRV-KK ngày 23/11/2023 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về nghĩa vụ nộp lệ phí môn bài đối với Văn phòng đại diện của Công ty TNHH ORIFLAME Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ:
“Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
...6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có)... ”
-Tại Khoản 21 Điều 4 và Khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội quy định (hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021):
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
21. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Điều 44. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp:
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp. ”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Văn phòng đại diện của Công ty TNHH ORIFLAME Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì phải nộp lệ phí môn bài; trường hợp Văn phòng đại diện không hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu căn cứ quy định nêu trên và kiểm tra tình hình cụ thể Công ty có thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hay không làm cơ sở để áp dụng chính sách thu lệ phí môn bài theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu biết và thực hiện./.
 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để báo cáo);
- Cục QLGSCST, Cục QLCS, Vụ PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Website TCT;
- Lưu:VT, CS.
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Thị Hà Giang


Cụ thể: Theo Công văn 1279/TCT-CS ngày 04/04/2017 của Tổng cục thuế:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1279/TCT-CS
V/v: Lệ phí môn bài
Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2017
 
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 88/CT-THNVDT ngày 23/1/2017 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về lệ phí môn bài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về xác định nghĩa vụ lệ phí môn bài đối với trường hợp tổ chức có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư:
- Tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về khai lệ phí môn bài:
"1. Khai lệ phí môn bài được thực hiện như sau:
a) Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh; . . . "
- Tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 7; Điều 30 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
"Điều 7. Nghĩa vụ của người nộp thuế
2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
3. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
Điều 30. Nguyên tắc khai thuế và tính thuế
1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với quan quản lý thuế.
2. Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ. "

Căn cứ các quy định trên, người nộp thuế
chỉ khai lệ phí môn bài một lần khi mới ra kinh doanh. Trường hợp tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài.

- Hiện nay đã có cơ chế trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế. Vì vậy, đề nghị Cục Thuế tỉnh Kiên Giang phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, nếu có căn cứ xác định việc thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trong năm của tổ chức làm thay đổi nghĩa vụ lệ phí môn bài của năm sau thì có thông tin thông báo cho người nộp thuế để người nộp thuế tự xác định mức thu và thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí môn bài đúng quy định của pháp luật.

2. Về lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh:

Tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định người nộp lệ phí môn bài như sau:
"Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật...
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có)...

Căn cứ quy định trên, trường hợp văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì phải nộp lệ phí môn bài;
   - Trường hợp văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
không hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kiên Giang biết.
 

 
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, Vụ Pháp chế BTC;
- Vụ PC, Vụ kê khai (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

-------------------------------------------------------------------------------------------

Trước đó: Theo Công văn 658/TCT-CS ngày 28/2/2017 của Tổng cục thuế

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 658/TCT-CS
V/v : Lệ phí môn bài
Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2017
 
Kính gửi: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xây dựng Phan Lê
(Địa chỉ: Số 28, đường số 20, Khu dân cư Him Lam, phường Tân Hưng, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1447/VPCP-ĐMDN ngày 20/02/2017 và công văn số 666/VPCP-ĐMDN ngày 23/1/2017 của Văn phòng Chính phủ về việc chuyển kiến nghị của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xây dựng Phan Lê về lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện. Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

      - Tại công văn số 1263/TCT-CS ngày 13/4/2011 của Tổng cục Thuế, căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 của Bộ Tài chính đã trả lời Công ty cổ phần đầu tư phát triển kinh tế - rừng bền vững Toàn Cầu và gửi cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau: “Trường hợp văn phòng đại diện của Công ty cổ phần đầu tư phát triển kinh tế - rừng bền vững Toàn cầu tại các tỉnh nếu chỉ thực hiện việc giao dịch và xúc tiến thương mại, không hoạt động kinh doanh, không tiến hành thu - chi tiền thì không phải nộp thuế môn bài. Trường hợp các văn phòng đại diện của Công ty có hoạt động kinh doanh thì phải nộp thuế môn bài theo quy định của pháp luật”


      - Tại Số thứ tự 3 Mục III Phần B Phụ lục 01 Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017) quy định lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến sản xuất kinh doanh: “Lệ phí môn bài”

      - Tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài quy định:
“Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật...
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).”


Căn cứ các quy định trên, Bộ Tài chính đã có các công văn số 15865/BTC-CST ngày 07/11/2016, công văn số 1025/BTC-CST ngày 20/01/2017 hướng dẫn về lệ phí môn bài, theo đó đối với trường hợp Văn phòng đại diện của doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì phải nộp lệ phí môn bài;
  - Trường hợp Văn phòng đại diện
không hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xây dựng Phan Lê biết./.
 

 
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Vụ CST, Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 
Trước đó theo Công văn 15865/BTC-CST ngày 7/11/2016 của Bộ Tài chính gửi Văn phòng chính phủ:

BỘ TÀI CHÍNH
----------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 15865/BTC-CST
V/v lệ phí môn bài đi với Văn phòng đại diện.
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2016
 
Kính gửi: Văn phòng Chính phủ.
Bộ Tài chính nhận được văn bản số 9170/VPCP-ĐMDN ngày 26/10/2016 của Văn phòng Chính phủ về kiến nghị của Công ty Tư vấn Luật & Kiểm toán Hoàng Gia đề nghị hướng dẫn về lệ phí môn bài đối với Văn phòng đại diện. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài quy định: “Người nộp lệ phí môn bài là t chức, nhân
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.

6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có)”.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Văn phòng đại diện của Công ty Tư vấn Luật và Kiểm toán Hoàng Gia
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì phải nộp lệ phí môn bài; trường hợp Văn phòng đại diện không hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài.

Bộ Tài chính trả lời để Công ty biết và thực hiện./.
 

 
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để b/cáo);
- Công ty Tư vấn Luật & Kiểm toán Hoàng Gia;
- TCT; Vụ PC;
- Lưu: VT, Vụ CST(8b).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG


Vũ Thị Mai

-------------------------------------------------------------------------------------
 
Các bạn muốn tải các Công văn trên có thể làm theo cách sau:
Bước 1: Để lại mail ở phần bình luận bên dưới
Bước 2: Gửi yêu cầu vào mail: 
ketoanthienung@gmail.com (Tiêu đề ghi rõ Tài liệu muốn tải)


------------------------------------------------------------------------------


2. Mức lệ phí môn bài đối với Văn phòng đại diện:

(Theo điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ tài chính)

1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
  a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;
  b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;
  c) Chi nhánh, 
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.

-------------------------------------------------------------------------------------------------
 --------------------------------------------------------------------------------------------

 
Cách kê khai thuế môn bài các bạn xem tại đây nhé:
 
 
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Kế toán Thiên Ưng xin chúc các bạn thành công!
văn phòng đại diện có phải nộp thuế môn bài

Giảm giá 30% học phí khóa học thực hành kế toán onlineGiảm giá 30% học phí khóa học thực hành kế toán
Xem thêm

KẾ TOÁN THIÊN ƯNG
Chuyên dạy thực hành làm kế toán trên hóa đơn và chứng từ thực tế
 
 Hotline: 0987. 026. 515  
Địa chỉ học: Bạn sẽ học online tại nhà
 
(Kế Toán Thiên Ưng dạy online toàn quốc)
 Email: ketoanthienung@gmail.com
  Website: ketoanthienung.net
 

Bản quyền thuộc về: Kế toán Thiên Ưng  DMCA.com kế toán Thiên Ưng
 
Giảm giá 30% học phí khóa học thực hành kế toán online